Cập nhật nội dung chi tiết về Câu Hỏi Tình Huống Về Cách Hạch Toán Kế Toán Bán Vé Máy Bay mới nhất trên website Aaaestheticclinic.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cho em hỏi về làm kế toán và thuế phòng vé máy bay có quy trình, chú ý điều gì về loại hình kinh doanh này (DN em là bán kh đúng giá có hưởng hoa hồng từ đại lí cấp 1, cũng ít thôi ạ, thường là bù trừ công nợ, nhưng đầu vào khá nhiều, nên em căn cứ công ty thanh toán CK công nợ mà em bỏ bớt đầu vào và không ghi nhận hoa hồng)
Hiện em đang làm như 1 doanh nghiệp thương mại buôn bán hàng hóa thông thường, các hành trình đi lại sẽ có các mã tương ứng, em in làm phiếu nhập kho và xuất kho.
Trung tâm gia sư kế toán trưởng xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
1. Đại lý vé máy bay là loại hình dịch vụ
Bán vé máy bay là một loại hình cung cấp dịch vụ. Dịch vụ thì không thể có xuất nhập kho. Bạn có thể nhận dịch vụ, và cung cấp những gói dịch vụ trọn gói, hoặc cung cấp những gói dịch vụ có thêm những dịch vụ phụ trợ ( như dịch vụ cung cấp vé và thu tiền tận nơi, dịch vụ đưa đón…)
2. Đại lý vé máy bay được chia làm 2 loại:
a. Đại lý bán đúng giá: Trường hợp này, đại lý theo dõi vé và cung cấp hóa đơn cho người mua, nhưng không kê khai đầu vào, đầu ra của tiền vé. Cuối kỳ căn cứ vào hoa hồng được hưởng, xuất hóa đơn hoa hồng cho bên giao hãng bay, và hạch toán doanh thu phần hoa hồng được hưởng.
Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định tại điều 5, khoản 7, mục đ về hoa hồng được hưởng như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.”
Theo quy định trên, hoa hồng đại lý vé máy bay được chia làm 2 loại, và tính thuế GTGT như sau:
Vé máy bay có thuế suất thuế GTGT là 10% ( Vé bay trong nước) thì hoa hồng đại lý vé máy bay cũng chịu thuế suất thuế GTGT là 10%
Vé máy bay có thuế suất thuế GTGT là 0% ( Vé bay ngoài nước) thì hoa hồng đại lý vé máy bay không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
b. Đại lý bán không đúng giá Trường hợp bán không đúng giá, đại lý phải kê khai hạch toán đầy đủ đầu ra, đầu vào. Phần hoa hồng được hưởng cũng phải xuất hóa đơn kê khai thuế GTGT.
Việc đối trừ công nợ, là việc của 2 bên, để tiện trong việc thanh toán, không làm thay đổi bản chất của đại lý bán đúng giá, hoặc bán không đúng giá, hay việc xác nhận doanh thu.
Khi đại lý vé vào hệ thống xác nhận vé, đại lý đã xác nhận công nợ phải thanh toán với hãng bay
Định kỳ, đại lý đối chiếu số vé đã xác nhận trong kỳ, đồng thời xác nhận hoa hồng được hưởng. Hoa hồng đươc hưởng là khoản doanh thu, tiền mà đại lý nhận được từ hãng bay.
Để tiện cho việc thanh toán, theo dõi công nợ, định kỳ, hãng bay và đại lý sẽ có đối chiếu công nợ, từ đó đối trừ những khoản thanh toán lẫn cho nhau.
Việc đối chiếu, đối trừ công nợ thường được thực hiện khi hai bên đã xác nhận doanh thu. Vì vậy, việc đối trừ công nợ chỉ thực hiện việc đối trừ thanh toán, không ảnh hưởng tới doanh thu, chi phí của từng bên
4. Việc bạn loại bỏ đầu vào, không ghi nhận doanh thu ( nếu bán không đúng giá), không ghi nhận doanh thu đại lý, xuất hoá đơn cho hoa hồng được hưởng (nếu bán đúng giá) có thể được quy vào hành vi trốn thuế, khi cơ quan thuế phát hiện.
Nhất là hiện nay, cơ quan thuế đã có cơ sở dữ liệu kết nối của các doanh nghiệp, có thể xác định, đối chiếu hóa đơn đầu ra của doanh nghiệp này, với hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp khác.
Vì thế, bạn nên hạch toán đầy đủ doanh tu đầu ra, đồng thời ghi nhận đẩy đủ giá vốn đầu vào để tiện việc theo dõi công nợ và xác định nghĩa vụ thuế của công ty mình.
* Cách hạch toán kế toán tại đại lý bán vé máy bay
Nợ TK 111,112
Có TK 111, 112, 331
Câu hỏi: Hỏi: Công ty tôi là đại lý bán vé máy bay. Lấy vé qua đại lý cấp 1 của Vietnam Airlines. Hàng tháng chúng tôi viết hoá đơn GTGT trả cho đại lý cấp 1 số tiền trên hoá đơn là hoa hồng được hưởng.
Chúng tôi cũng là đại lý chính thức cho các hãng hàng không quốc tế, giá vé bán ra không theo quy định của hãng thì chúng tôi có được phép viết hoá đơn GTGT cho khách hàng không và có được coi vé của các hãng hàng không làm hoá đơn đầu vào và hạch toán vào giá vốn được không?…
Theo thư hỏi của bạn đọc thì công ty của bạn là đại lý bán vé máy bay chỉ được hưởng hoa hồng. Do đó số tiền bán vé mà Bạn thu được của khách hàng không phải là doanh thu của các bạn, tương tự, hoá đơn xuất vé của các hãng hàng không chỉ là căn cứ để xác định hoa hồng các bạn được hưởng (doanh thu của bạn).
Các bạn chỉ có thể xuất hoá đơn GTGT cho đại lý khi trả tiền hoa hồng cho họ mà không thể xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng ghi theo giá vé của hãng nước ngoài vì các bạn là đại lý.
Các bạn lại càng không thể sử dụng hoá đơn xuất vé của hãng hàng không nước ngoài để hạch toán giá vốn được bởi vì hạch toán như vậy đồng nghĩa với việc các bạn là người kinh doanh vé chứ không phải là đại lý.
Trung tâm được biết thực tế là các khách hàng thường chỉ phải trả mức giá thấp hơn giá ghi trên vé nhưng thực tế đời thường cho thấy không thiếu gì khách hàng thường đưa ra yêu cầu là đại lý phải cấp hoá đơn GTGT để họ được thanh toán theo giá ghi trên vé.
Rất tiếc là trung tâm không thể có lời chỉ dẫn cho bạn để có thể chiều lòng được yêu cầu của vị khách nêu trên.
Tình huống: Đơn vị là đại lý bán vé máy bay chỉ được hưởng hoa hồng. Do đó số tiền bán vé mà đơn vị thu được của khách hàng không phải là doanh thu; tương tự, hoá đơn xuất vé của các hãng hàng không chỉ là căn cứ để xác định hoa hồng đơn vị được hưởng (khoản hoa hồng được hưởng chính là doanh thu của đơn vị), chứ không phải giá vốn.
Trình tự các bước hạch toán như sau:
Bước 1: Khi nhận đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng hạch toán Nợ 003 (từ năm 2015 không cần hạch toán bước này – áp dụng Thông tư 200)
Bước 2: Khi hàng hóa đã được bán phản ánh số tiền đại lý phải trả cho bên giao hàng
Nợ 111,112,131
Có 331 (Tổng giá thanh toán trên hóa đơn)
Đồng thời Có 003 (từ năm 2015 không cần hạch toán bút toán này- áp dụng Thông tư 200)
Bước 3: Xác định doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ 331 (dùng 331 để tự động bù trừ công nợ)
Có 511 (phần hoa hồng chưa có thuế)
Nợ 331: phần tiền hàng bán đúng giá.
Theo TT 32/ 2007: “Cơ sở kinh doanh làm đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và cơ sở kinh doanh làm đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay thực hiện cung ứng dịch vụ theo đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng”
*Thuế và Kế toán phòng vé máy bay
Những Điều Cần Biết Về Hạch Toán Hoa Hồng Đại Lý Bán Hàng
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán mới trong đó hướng dẫn hạch toán hoa hồng bán hàng đại lý đúng giá như sau : Khi xác định hoa hồng bán hàng đúng giá mà đại lý được hưởng, bên Đại lý lập hóa đơn trên số hoa hồng thực hưởng để ghi giảm công nợ phải trả cho bên Chủ Hàng đồng thời hạch toán như sau:
1. Quy định của chế độ kế toán về kế toán bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
Hạch toán hoa hồng bán hàng đại lý đúng giá
Khi xác định được số tiền hoa hồng bán hàng đúng giá mà bên nhận đại lý được hưởng, bên nhận đại lý lập hóa đơn trên số tiền hoa hồng được hưởng để ghi giảm công nợ phải trả cho bên chủ hàng (bên giao đại lý) đồng thời hạch toán như sau:
a/ Tại đơn vị có hàng ký gửi
Khi xuất hàng cho đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì sô hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được.
Khoảng hoa hồng phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
– Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gửi:
Nợ TK 157 ( Theo giá trị xuất kho)
Có TK 155, 156
– Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra của sản phẩm bán qua đại lý đã tiêu thụ trong tháng. Doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ để giao cho đơn vị xác định khaonr hoa hồng phải trả:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng qua đại lý:
Nợ TK 111, 131 : Phải thu, đã thu từ bán hàng của đại lý
Có TK 511 : Hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK 33311 : Thuế giá trị gia tăng (GTGT) trên phần hoa hồng được hưởng
Chi phí hoa hồng đại lý:
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào của khoản hoa hồng
Có 111,112,131
Phản ánh giá vốn của hàng ký gửi thực tế đã bán được:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : hàng gửi bán
b/ Tại đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi
Số sản phẩm, hàng hóa nhận làm đại lý, nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của đại lý chỉ tính trên hoa hồng được hưởng. Trị giá hàng hóa địa lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT
Trình tự hạch toán:
Khi nhận hàng ký gửi, căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ký gửi ghi:
Nợ Tk 003- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
– Khi bán được hàng ký gửi:
+ Kế toán ghi giảm giá trị nhận ký gửi : Có TK 003
+ Căn cứ vào hóa đơn GTGT, đại lý hạch toán:
Nợ TK 111, 112,131.. ( Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng gồm giá ký gửi theo quy định và cả số thuế GTGT)
Có TK 331
– Cuối kỳ, căn cứ bảng kê hàng hóa bán ra, xác định số hoa hồng được hưởng ;
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 511: – Hoa hồng được hưởng
Có TK 3331: ( Thuế GTGT trên hoa hồng được hưởng)
– Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 111,112 : ( Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại khoản hoa hồng được hưởng)
2. Thực trạng kế toán bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
a. Một số doanh nghiệp giao đại lý yêu cầu bên nhận đại lý ký quỹ nhằm đảm bảo bên nhận đại lý thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết.
Trong trường hợp này, khoản tiền ký quỹ được bên nhận làm đại lý nộp cho bên giao đại lý sau khi ký kết hợp đồng bán đại lý nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng. Trong trường hợp không thực hiện đúng và đủ các điều kiện của hợp đồng, bên nhận đại lý sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng, khoản tiền phạt này sẽ trừ vào số tiền đã ký quỹ.
Tuy nhiên, chế độ kế toán hiện hành chưa hướng dẫn ghi nhận khoản tiền ký quỹ này, gây lúng túng trong thực hiện. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hạch toán nghiệp vụ này theo cách hiểu của mình, dẫn tới sự thiếu nhất quán trong hạch toán kế toán giữa các đơn vị.
Ví dụ, việc bên giao đại lý hạch toán khoản đặt cọc thông qua tài khoản (TK) 344 – “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trong khi bên nhận đại lý hạch toán khoản này như một khoản ứng trước tiền hàng là chưa thống nhất.
Cụ thể: bên giao đại lý ghi nhận khoản tiền ký quỹ của bên nhận đại lý như một khoản tiền ký quỹ nhận về và theo dõi trên TK 344.
Nợ TK 111, 112
Có TK 344
Khi kết thúc hợp đồng đại lý, bên giao đại lý hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược cho bên nhận đại lý và ghi:
Nợ TK 344
Có TK 111, 112
Trường hợp bên nhận đại lý vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với doanh nghiệp giao đại lý, căn cứ số tiền bên nhận đại lý bị phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý, kế toán tại bên giao đại lý ghi:
Nợ TK 344
Có TK 711
Việc bên giao đại lý ghi nhận và theo dõi khoản tiền ký quỹ trên TK 344 như các doanh nghiệp đang làm là hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay nhiều đơn vị nhận đại lý lại coi khoản tiền ký quỹ cho bên giao đại lý là khoản tiền trả trước tiền mua hàng, tiền đặt cọc để tiến hành hoạt động mua hàng, do đó hạch toán thông qua TK 331 (dư Nợ):
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Sở dĩ có sự khác biệt như vậy trong hạch toán tại bên nhận đại lý là do sau khi mở đại lý, thông thường bên giao đại lý sẽ giao cho bên nhận đại lý một số hàng nhất định để làm hàng mẫu trưng bày tại cửa hàng. Do đó, bên nhận đại lý coi và ghi nhận khoản tiền ký quỹ đảm bảo hợp đồng như khoản tiền trả cho phần hàng mẫu đó hoặc khấu trừ vào số tiền phải trả cho bên giao đại lý khi hoàn thành nghiệp vụ bán đại lý.
b. Thực tế hiện nay, không ít doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ bán đại lý có quy định về việc thưởng doanh thu (ngoài hoa hồng) cho các đại lý của mình.
Theo chính sách bán hàng của doanh nghiệp, khi đại lý bán hàng đạt mức doanh thu nhất định sẽ được thưởng một khoản tiền hoặc một số hàng tương ứng với khoản tiền thưởng về doanh thu (ví dụ: nếu đại lý đạt mức doanh thu hàng bán đại lý 500 triệu đồng thì được thưởng 1 triệu đồng hoặc được thưởng lượng hàng tương ứng 1 triệu đồng). Việc hạch toán phần thưởng doanh thu cho đại lý chưa được quy định trong chế độ kế toán hiện hành về kế toán bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng . Đối với hoạt động thương mại thông thường, khoản tiền thưởng doanh thu được hạch toán như một khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.
3. Một số giải pháp
Để khắc phục tình trạng thiếu thống nhất trong việc ghi nhận và hạch toán các chi phí phát sinh trong phương thức bán hàng thông qua đại lý cho các doanh nghiệp, có thể thực hiện như sau:
Thứ nhất, cần có quy định về việc hạch toán khoản tiền đặt cọc (ký quỹ) của bên nhận đại lý đối với bên giao đại lý:
a. Trong trường hợp khoản đặt cọc chỉ mang ý nghĩa đảm bảo bên nhận đại lý thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng, hai bên có thể hạch toán như sau:
– Đối với bên giao đại lý: Ghi nhận khoản tiền nhận của bên nhận đại lý như một khoản nhận ký quỹ, ký cược và hạch toán thông qua tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” theo quy định.
– Đối với bên nhận đại lý: Hạch toán khoản tiền giao cho bên giao đại lý như một khoản mang đi ký quỹ, ký cược dài hạn thông qua tài khoản 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” hoặc thông qua tài khoản 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn”. Trong đó:
+ Khi mang tiền đi ký quỹ để ký kết hợp đồng mở đại lý, căn cứ phiếu chi và hợp đồng đại lý ký kết, kế toán ghi:
Nợ TK 144, 244 : Số tiền mang đi ký quỹ thực hiện hợp đồng
Có TK 111, 112 : Số tiền mang đi ký quỹ thực hiện hợp đồng
+ Khi được hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng được hoàn trả
Có TK 144, 244 : Số tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng được hoàn trả
+ Trong trường hợp vi phạm hợp đồng mà đại lý đã ký kết với bên giao đại lý và bên đại lý bị phạt theo thỏa thuận, kế toán bên nhận đại lý ghi:
Nợ TK 811 : Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng
Có TK 144, 244 : Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng
b. Trường hợp khoản đặt cọc được sử dụng như một khoản ứng trước để nhận hàng bán đại lý hoặc khoản tiền ứng trước để nhận hàng mẫu hoặc hàng bán đại lý, hai bên giao và nhận đại lý có thể hạch toán:
– Đối với bên giao đại lý: Ghi nhận như một khoản ứng trước tiền mua hàng và hạch toán theo quy định:
Nợ TK 111,112 : Số tiền bên nhận đại lý ứng trước
Có TK 131 (dư Có) : Số tiền bên nhận đại lý ứng trước
+ Khi xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để làm hàng mẫu hoặc để bán, căn cứ số tiền đã ứng trước, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156
+ Khi số hàng gửi bán được xác định tiêu thụ, kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng của đại lý, hóa đơn hoa hồng, thực hiện xuất hóa đơn trên phần bán của đại lý và ghi nhận như sau:
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào của khoản hoa hồng
Nợ TK 131 : Số tiền bên nhận đại lý đã ứng trước
Nợ TK 131 : Số còn phải thu của đại lý
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng đại lý
Có TK 33311 : Thuế GTGT hàng bán đại lý
+ Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng đã bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
– Đối với bên nhận đại lý: Hạch toán như một khoản tiền ứng trước tiền mua hàng và hạch toán theo quy định:
Nợ TK 331 (dư Nợ) : Số tiền mang đi ứng trước cho bên giao đại lý
Có TK 111, 112 : Số tiền mang đi ứng trước cho bên giao đại lý
Thứ hai, Trong trường hợp bán hàng đại lý, tùy thuộc vào chính sách đối với đại lý của doanh nghiệp (bên giao đại lý), có thể hạch toán khoản tiền ngoài hoa hồng như sau:
– Nếu chính sách bán hàng đại lý của doanh nghiệp ghi nhận đây là một khoản khuyến mại dành cho khách hàng thì khi phát sinh khoản khuyến mại này, doanh nghiệp có thể chi bằng tiền hoặc chi bằng hàng:
+ Nếu chi bằng tiền, khi chi tiền, kế toán lập phiếu chi và ghi nhận vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 641 : số tiền chi thưởng doanh thu bán hàng
Có TK 111: số tiền chi thưởng doanh thu bán hàng
+ Nếu chi bằng hàng, doanh nghiệp giao đại lý lập hóa đơn giá trị gia tăng, chỉ ghi số lượng, không ghi giá, dòng thuế gạch bỏ coi như hàng khuyến mãi.
Đối với bên nhận đại lý, khi nhận được khoản tiền hoặc hàng khuyến mãi này, sẽ ghi nhận như một khoản thu nhập khác mà doanh nghiệp được nhận trong kỳ.
Nợ TK 111 : số tiền chi thưởng doanh thu được nhận
Có TK 711: số tiền chi thưởng doanh thu được nhận
– Nếu chính sách bán hàng đại lý của doanh nghiệp ghi nhận đây là một khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì khi phát sinh khoản chiết khấu này, doanh nghiệp có thể chi bằng tiền hoặc chi bằng hàng. Trị giá chiết khấu này được ghi nhận vào tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” và hạch toán theo quy định đối với chiết khấu thương mại.
Đối với bên nhận đại lý, khi nhận được khoản tiền hoặc hàng khuyến mãi này, sẽ ghi nhận như một khoản thu nhập khác mà doanh nghiệp được nhận trong kỳ.
NHẬN XÉT:
Câu Hỏi Thường Gặp Đặt Vé Máy Bay
Khi làm thủ tục tại quầy check-in để lên máy bay, bạn cần có: vé máy bay (code vé), chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu/visa (nếu bay chuyến quốc tế). Nếu bạn không có chứng minh thư nhân dân thì có thể thay thế bằng những loại giấy tờ sau:
Chứng minh của các lực lượng vũ trang
Thẻ Đại biểu Quốc hội
Thẻ Đảng viên
Thẻ Nhà báo
Giấy phép lái xe
Thẻ Kiểm soát an ninh hàng không
Thẻ nhận dạng của các Hãng hàng không Việt Nam
Giấy chứng nhận nhân thân có xác nhận của Công an phường, xã nơi cư trú
Trẻ em dưới 14 tuổi phải xuất trình 1 trong các loại giấy tờ sau: Giấy khai sinh, trường hợp dưới 1 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh; Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng, chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày xác nhận. Nếu đi một mình trên các chuyến bay nội địa, khách phải có thêm giấy cam kết của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày tháng năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
2. Các bước làm thủ tục tại sân bay như thế nào?
Bạn cần đến sân bay ít nhất 60 phút trước giờ khởi hành đối với chuyến bay nội địa và 120 phút trước giờ khởi hành đối với chuyến bay quốc tế để đảm bảo thời gian làm thủ tục chuyến bay và kiểm tra an ninh.
Riêng với các chuyến bay Tết Hành khách phải có mặt tại sân bay 03 giờ trước giờ khởi hành để tránh ùn tắc giao thông trong giai đioạn Tết.
Khi tới sân bay, bạn cần tìm đến quầy làm thủ tục (check-in) của hãng hàng không mà mình sẽ bay. Trước khi đi vào các quầy để làm thủ tục, bạn có thể phải đi qua trạm kiểm soát đồ, bạn chỉ phải đưa hành lý gửi lên để scan, đồ xách tay sẽ kiểm tra ở các bước sau.
Tại quầy check-in, nhân viên thủ tục của hãng hàng không sẽ kiểm tra vé máy bay, giấy tờ tuỳ thân của bạn (chứng minh thư hoặc hộ chiếu/visa). Nếu có đồ gửi bạn đưa lên bàn cân, nhân viên có thể kiểm tra luôn hành lý xách tay của bạn có hợp lệ không. Nếu đi một nhóm, bạn có thể làm thủ tục cùng lúc với họ.
Sau khi xong thủ tục, bạn sẽ nhận lại vé máy bay (đã bị xé đi trang tương ứng với chuyến bay đang làm thủ tục), giấy tờ đưa lúc trước, thẻ lên máy bay – Boarding Pass, và cuống vé tương ứng với hành lý gửi. Có bao nhiêu kiện hành lý gửi thì có bấy nhiêu cuống vé, bạn phải giữ cuống vé cho đến khi ra khỏi sân bay. Từ lúc này đến lúc lên máy bay, bạn sẽ dùng Boarding Pass thay thế cho vé máy bay. Trên thẻ này ghi địa chỉ phòng đợi tức là cổng – gate mà bạn sẽ phải có mặt trước khi lên máy bay, thời gian phòng đợi mở cửa, số ghế (seat) trên máy bay của bạn.Trong trường hợp bạn đi transit, nhân viên có thể sẽ làm luôn Boarding Pass cho (các) chặng tiếp theo của bạn, bạn chú ý không nhầm giữa các Boarding Pass với nhau.
Tuỳ theo tình hình họ sẽ thông báo cho bạn biết hành lý gửi của bạn sẽ được tự động chuyển giữa các chuyến bay và bạn sẽ lấy đồ ở đích cuối cùng hay phải tự lo ở từng địa điểm. Sau khi hoàn thành xác nhận Thẻ lên tàu, hành khách tiếp tục qua cửa kiểm tra an ninh, vào phòng chờ và lên tàu bay.
Để đảm bảo thực hiện chuyến bay đúng giờ, bạn phải đến cửa ra máy bay ít nhất 30 phút trước giờ cất cánh. Nếu bạn không có mặt tại cửa ra máy bay ít nhất 10 phút trước giờ khởi hành, bạn sẽ bị mất chỗ trên chuyến bay. Do vậy, sau khi làm thủ tục chuyến bay, quý khách lưu ý bố trí đủ thời gian thực hiện các thủ tục kiểm tra an ninh, xuất nhập cảnh và đảm bảo có mặt tại cửa lên máy bay đúng giờ.
Lưu ý, bạn có thể bị tắc trong các hàng đợi ở các bước làm thủ tục xuất cảnh hay kiểm tra an ninh.Nếu sân bay thu lệ phí, bạn nên mua ngay để tránh mất thời gian sau này.
5. Hành khách được mang theo bao nhiêu kg hành lý ký gửi lên máy bay?
Quy định về hành lý ký gửi của các hãng hàng không nội địa như sau:
VietJet Air :
VietJet Air quy định, hành lý ký gửi có trọng lượng không quá 32kg, kích thước không quá : 119cm x 119cm x 81cm. Quý khách mua hành lý trả trước theo các gói cước ưu đãi trả trước tại website, phòng vé, đại lý và Trung Tâm phục vụ khách hàng của VietJet.
Jetstar Pacific:
Ba loại giá Starter, Starter Plus và Starter Max chưa bao gồm dịch vụ hành lý ký gửi. Hành khách sẽ phải trả thêm phí ngoài giá vé nếu phát sinh nhu cầu mang theo hành lý ký gửi. Tại thời điểm đặt chỗ: Mức phí được tính thấp nhất. Dịch vụ hành lý ký gửi cung cấp nhiều mức cân (từ 15kg – 40kg) cho phép hành khách lựa chọn phù hợp với nhu cầu thực tế. Sau khi kết thúc đặt chỗ: Mức phí được tính cao hơn. Hành khách có thể lựa chọn nhiều mức cân khác nhau (từ 5kg – 40kg). Những hành khách chưa lựa chọn dịch vụ hành lý ký gửi tại thời điểm đặt chỗ thì mức cân thấp nhất được áp dụng là 15kg.
Tại sân bay: Mức phí được tính cao nhất. Những hành khách chưa lựa chọn dịch vụ hành lý ký gửi thì mức cân thấp nhất được áp dụng là 15kg.
Hiện tại, Jetstar Pacific chỉ chấp nhận chuyên chở mức hành lý ký gửi với trọng lượng tối đa không vượt quá 40kg/khách.
Vietnam Airlines:
Đối với hành trình trong châu Á (trừ vé xuất tại Nhật Bản và Việt Nam): Hạng thương gia được phép mang theo tối đa 30kg hành lý, hạng phổ thông được phép mang theo 20kg hành lý.
Đối với hành trình đi/đến châu Âu, Trung Đông, châu Phi, châu Úc, Niu-Di-Lân: Hạng thương gia và phổ thông đặc biệt được phép mang theo 40kg hành lý, hạng phổ thông được phép mang theo 30kg hành lý.
Đối với hành trình giữa Nhật Bản và Việt Nam, giữa Nhật Bản và châu Á/Úc qua Việt Nam: Hạng thương gia được phép mang theo 60kg hành lý, hạng phổ thông được phép mang theo 40kg hành lý.
Đối với hành trình đi/đến châu Mỹ: Hạng thương gia được phép mang theo 23kg với tối đa 2 kiện hành lý, tổng kích thước 3 chiều là 158cm/kiện. Hạng phổ thông được phép mang theo tối đa 23kg với 2 kiện hành lý có tổng kích thước 3 chiều là 158cm/kiện.
Giới hạn về trọng lượng, kích thước kiện hành lý ký gửi được vận chuyển trên Vietnam Airlines: Nếu không có quy định gì khác, hành lý ký gửi có trọng lượng tối đa cho phép là 32kg, với tổng kích thước 3 chiều không vượt quá 203cm. Trong mọi trường hợp, trọng lượng và kích thước vượt quá mức cho phép, hành khách cần đặt dịch vụ trước tại các phòng vé, đại lý vé máy bay Vietnam Airlines.
6. Các vật dụng không được mang theo đối với hành lý xách tay?
Cấm mang theo trong hành lý xách tay hoặc mang theo người khi lên máy bay các vật dụng: tất cả các loại dao, gươm, kiếm; đồ vật sắc, vật để cắt; dùi cui, gậy tày hoặc những vật tương tự; kim khâu, diêm, bật lửa, bật lửa ga các loại hay đồ dùng trong thể thao. Bất kỳ một dụng cụ hoặc vật dụng mà thông thường không được coi là vật dụng nguy hiểm nhưng có thể sẽ trở thành nguy hiểm tuỳ theo mục đích sử dụng như kẹp đá, dao cạo, kéo các loại, búa kìm…Các vật dụng này chỉ được phép vận chuyển dưới dạng hành lý ký gửi.
Súng và đạn của những hành khách có giấy phép sử dụng phải được vận chuyển theo hành lý ký gửi, kể cả những quan chức hoặc nhân viên nhà nước được giao những nhiệm vụ quan trọng như áp giải tội phạm, bảo vệ lãnh tụ… Những người này phải xuất trình súng và đạn trước khi lên máy bay để đảm bảo qui định về an toàn trong vận chuyển hàng không.
7. Hành khách có được mang theo cành đào, cành mai lên máy bay hay không? Thủ tục như thế nào?
Hành khách khi đi máy bay có thể mang theo cành đào hoặc cành mai và phải tuân thủ theo các quy định vận chuyển của hãng hàng không như sau:
VietJet Air:
Mỗi hành khách được vận chuyển tối đa một (01) bó hoa dưới hình thức hành lý ký gửi. Kích thước mỗi bó hoa không vượt quá 150cm x 40cm x 40cm. Mỗi chuyến bay vận chuyển không vượt quá 30 bó hoa/chuyến. Hành khách có nhu cầu vận chuyển mai, đào cần đăng ký trước với Hãng, bằng cách mua gói vận chuyển trên website chúng tôi hoặc hệ thống các đại lý, phòng vé của hãng với mức phí vận chuyển 350.000 đồng/bó (chưa VAT).
VietJetAir chỉ chấp nhận vận chuyển theo đường hành lý ký gửi đối với cành mai, cành đào đã được buộc thành bó, có bao bọc bên ngoài và không quá 2 cành/bó, không vận chuyển mai, đào dạng cây hoặc có chậu, có đất (kể cả bằng đường hàng hóa).
Jetstar Pacific:
Jetstar cho phép vận chuyển cành mai, cành đào ngoài tiêu chuẩn hành lý ký gởi trên tất cả các chuyến bay do hãng khai thác. Hãng không cho phép vận chuyển cành đào, cành mai dưới dạng hành lý xách tay.Mỗi hành khách được phép mang 1 bó đào, mai (không quá 2 cành). Hành khách cần lưu ý cành mai, đào phải được bao bọc cẩn thận, đúng kích thước cho phép đó là không quá 120 x 50 x 50 cm trên các chuyến bay nội địa.
Mỗi chuyến bay Jetstar chỉ vận chuyến tối đa 30 bó đào, mai do đó nếu có nhu cầu, bạn cần tới phòng vé chính hãng của Jetstar để thực hiện đặt chỗ hành lý và thanh toán ngay. Mức phí vận chuyển là 350.000 đồng/bó (chưa VAT).
Đối với cây mai, đào có cả chậu, đất, được vận chuyển riêng bằng đường hàng hóa.
Vietnam Airlines:
Mỗi hành khách chỉ được phép mang 1 bó hoa mai, đào dưới dạng hành lý ký gửi và không được tính vào hành lý miễn cước. Vietnam Airlines chỉ chấp nhận vận chuyển mai, đào trên các chuyến bay khai thác bằng loại máy bay có sử dụng thùng mâm: Boeing 777, Airbus A330, Airbus A321. Cành đào, mai phải được buộc thành bó, có bao bọc ngoài, kích thước ba chiều không vượt quá 150 x 40 x 40cm.
Mỗi chuyến bay của Vietnam Airlines chỉ vận chuyến tối đa 30 bó đào, mai do đó nếu có nhu cầu, bạn cần liên hệ để đặt thêm với hãng để gói hành lý vận chuyển đào, mai. Hành khách sẽ trả phí vận chuyển mai, đào theo dạng hành lý kí gửi tại sân bay trước giờ khởi hành.
Mức phí vận chuyển cành mai, đào của Vietnam Airlines(đã bao gồm VAT):
Đối với các hành trình ngắn như Hà Nội và TP HCM đi Đà Nẵng/Huế (và ngược lại); TP HCM đi Nha Trang/ Cần Thơ/Đà Lạt/Cam Ranh/Quy Nhơn/Ban Mê Thuột (và ngược lại), Hà Nội – Vinh (và ngược lại),… có mức phí vận chuyển là 275.000đ. Các hành trình dài như: Hà Nội đi Nha Trang/Buôn Ma Thuột/Đà Lạt/Phú Quốc…và TP HCM đi Hải Phòng/Vinh/Thanh Hóa… có mức phí 440.000đ.
8. Mang theo thực phẩm Tết lên máy bay cần làm những thủ tục gì?
Vietnam Airlines:
Đối với hãng hàng không Vietnam Airlines, những vật phẩm sau đây có thể được coi là đồ tươi sống dễ hư hỏng:
Thực phẩm tươi và đông lạnh như hoa quả, rau, thịt, cá, và bánh mỳ các loại.
Các loại thực vật và các loại đồ ăn trẻ em như hoa, quả và các loại rau lá.
Các loại hoa và lá được cắt rời khỏi thân
Những vật phẩm tươi sống dễ hư hỏng không được chấp nhận vận chuyển dưới dạng hành lý ký gửi. Trong một số trường hợp những vật phẩm này có thể được chấp nhận chuyên chở dưới dạng hành lý ký gửi và hành khách phải chịu mọi rủi ro về các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển.
Những vật phẩm tươi sống phải đảm bảo được đóng gói ngay và bao bì đóng gói phải đảm bảo chắc chắn để tránh gây thiệt hại đến những hành lý khác.
Vietnam Airlines sẽ không hoàn lại tiền hành lý quá cước và tiền bồi thường cho những vật phẩm tươi sống này trong trường hợp bị thu giữ theo qui định về kiểm dịch tại sân bay đi hoặc sân bay đến.
Đối với những đồ tươi sống khác (như trái sầu riêng, các loại mắm, tôm…) có đặc tính gây mùi khó chịu sẽ không được vận chuyển dưới dạng hành lý ký gửi và hành lý xách tay. Trường hợp những vật phẩm này được bao gói kỹ càng không thể toả mùi sang những hành lý bên cạnh thì có thể được chấp nhận vận chuyển dưới dạng hành lý ký gửi.
Mỗi hành khách chỉ được phép mang không quá 1 lít chất lỏng theo người và hành lý xách tay lên máy bay. Ngọai trừ các chất lỏng, gel và các loại bình phun bao gồm thuốc chữa bệnh, thức ăn hay sữa cho trẻ sơ sinh, đồ ăn kiêng đặc biệt phục vụ chữa bệnh, hay các chất lỏng mua tại các cửa hàng miễn thuế trên sân bay hay mua trên máy bay.
Tất cả các chất lỏng đều phải đựng trong chai, bình thủy tinh, lọ có dung tích không quá 100ml và phải được đóng kín hoàn toàn; Tất cả chai, lọ, bình đựng chất lỏng của một hành khách phải để gọn trong một túi nhựa trong suốt. Mỗi hành khách chỉ được mang một túi nhựa đựng chất lỏng.
Các chất lỏng mua tại các cửa hàng miễn thuế trên sân bay hay mua trên máy bay được miễn giới hạn theo quy định trên, và phải dược đựng trong túi nhựa trong suốt của cửa hàng, có niêm phong theo quy định, bên trong có biên lai/hóa đơn ghi rõ nơi bán, ngày bán để ở vị trí đọc được một cách dễ dàng mà không cần mở túi.
Jetstar Pacific:
Đồ hải sản tươi sống hoặc đông lạnh hay các loại thịt được phép vận chuyển trên máy bay của Jetstar với điều kiện là chúng phải mang lên máy bay dưới dạng Hành lý ký gửi và phải được đóng gói phù hợp: Chỉ những thùng xốp và/hoặc thùng đông lạnh có đựng thực phẩm khô/không dễ hư hỏng được phép làm thủ tục sau khi các cơ quan có thẩm quyền đã kiểm tra nội dung bên trong. Nếu Hành khách từ chối việc kiểm tra, thì Jetstar có quyền từ chối việc vận chuyển Hành lý của Hành khách.
VietJet Air:
Hải sản tươi sống hoặc đông lạnh hoặc các loại thịt, với điều kiện các vật phẩm này có thể vận chuyển dưới dạng hành lý ký gửi, nếu VietJet chấp thuận rằng chúng đã được đóng gói đúng quy cách: Chỉ những thùng xốp và/hoặc thùng giữ lạnh chứa đựng thực phẩm khô/không bị hư hỏng có thể được phép làm thủ tục, sau khi các cơ quan chức năng đã kiểm tra nội dung bên trong. Nếu Hành khách từ chối việc kiểm tra, thì VietJet có quyền từ chối vận chuyển Hành lý.
9. Những vật dụng không được mang theo trong hành lý ký gửi?
VietJet Air
Các vật phẩm không được chấp nhận dưới dạng hành lý ký gởi hoặc vận chuyển trong hành lý: Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển hành lý hoặc vật phẩm trong hành lý như sau:
a. Các vật phẩm không được đóng gói đúng quy cách trong va ly hoặc các vật chứa thích hợp khác để đảm bảo có thể vận chuyển an toàn với sự chăm sóc và xử lý thông thường;
b. Các vật phẩm có thể gây nguy hại cho tàu bay hoặc người hoặc tài sản trên tàu bay, như các loại vật phẩm quy định trong Các quy định về Hàng hóa Nguy hiểm của tổ chức hàng không thế giới (ICAO) và Hiệp hội vận tải hàng không thế giới (IATA) và trong Điều lệ vận chuyển và Các điều khoản hợp đồng của chúng tôi;
c. Các vật phẩm bị cấm theo quy định của luật áp dụng, quy định hoặc lệnh của bất kỳ bang hay quốc gia nào nơi bay đến, bay đi và bay qua;
d. Các vật phẩm theo nhận định của chúng tôi là không thích hợp cho việc vận chuyển do trọng lượng, hình dáng, kích thước hoặc tính chất của chúng;
e. Các vật phẩm dễ vỡ hoặc dễ hỏng;
f. Động vật sống hoặc chết;
g. Hài cốt hoặc động vật;
h. Hải sản tươi sống hoặc đông lạnh hoặc các loại thịt, với điều kiện các vật phẩm này có thể vận chuyển dưới dạng hành lý xách tay nếu chúng tôi chấp thuận rằng chúng đã được đóng gói đúng quy cách. Chỉ những thùng xốp và/hoặc thùng giữ lạnh chứa đựng thực phẩm khô/không bị hư hỏng có thể được phép làm thủ tục sau khi các cơ quan chức năng đã kiểm tra nội dung bên trong. Nếu Hành khách từ chối việc kiểm tra, thì chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển Hành lý;
i. Súng và đạn dược;
j. Chất nổ, khí gas dễ cháy hoặc không cháy (như bình xịt phun sơn, khí butan, gas nạp hộp quẹt), khí làm lạnh (như bình dưỡng khí dưới nước, nitơ lỏng), chất lỏng dễ cháy (như sơn, chất pha loãng, dung môi); chất rắn dễ cháy (như diêm, bật lửa); hợp chất oxy hữu cơ (như nhựa cây); chất độc, chất lây nhiễm (như virut, vi khuẩn); chất phóng xạ (như Ra-đi); chất ăn mòn (như axit, kiềm, thủy ngân, nhiệt kế), chất có từ tính, vật liệu oxy hóa (như chất tẩy trắng); và
k. Vũ khí như súng, kiếm, dao cổ và các vật phẩm tương tự, với điều kiện các vật phẩm đó có thể được phép vận chuyển dưới dạng hành lý ký gửi hoàn toàn theo quyết định của chúng tôi vì những lý do rất đặc biệt. Những thứ này không được phép mang lên máy bay vì bất kỳ lý do gì.
– Hàng hóa có giá trị và dễ vỡ: Hành khách được khuyến cáo không ký gởi các vật phẩm này trong hành lý. Nếu các vật phẩm này được làm thủ tục hành lý ký gởi, khách hàng đồng ý chịu mọi rủi ro vận chuyển. Các vật phẩm này bao gồm tiền, nữ trang, kim loại quý hiếm, đồ dùng bằng bạc, đồ điện tử, máy vi tính, máy ảnh, máy quay phim, giấy tờ có thể chuyển nhượng, chứng khoán, các giấy tờ có giá trị khác, hộ chiếu và giấy tờ tùy thân
– Quyền lục soát: Vì các lý do an toàn và an ninh, chúng tôi có thể yêu cầu quý khách và hành lý phải qua kiểm soát, soi chiếu bằng X-quang hoặc các hình thức soi chiếu khác. Chúng tôi có quyền kiểm tra vắng mặt hành lý của quý khách, nếu không tìm được quý khách, nhằm mục đích kiểm tra xem quý khách có hoặc hành lý của quý khách có chứa hàng hóa cấm hoặc không được chấp thuận.Nếu quý khách từ chối việc kiểm tra hoặc soi chiếu như vậy, chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển quý khách và hành lý của quý khách mà không hoàn trả lại cước vận chuyển và không chịu trách nhiệm gì khác với quý khách.Trong trường hợp việc kiểm tra, soi chiếu gây ra thương tích cho quý khách hoặc tổn thất cho hành lý, chúng tôi không chịu trách nhiệm cho thương tích hoặc tổn thất đó, nếu không phải do lỗi hoặc sơ suất của chúng tôi.
Jetstar
Đồ vật dễ vỡ, phai màu hay hàng dễ hư hỏng
Máy tính
Đồ vật có giá trị cao như tiền, đồ trang sức, kim loại quý
Các giấy tờ đàm phán, chứng nhận cổ phần, cổ phiếu hay các tài liệu có giá trị khác
Máy ảnh
Thiết bị điện tử
Tài liệu về kinh doanh hay về hàng hóa thương mại
Giấy tờ đi lại, hộ chiếu
Jetstar sẽ không chịu trách nhiệm về các thiệt hại mà Quý khách gặp phải trong trường hợp Quý khách cố tình để các vật dụng nêu trên trong hành lý ký gửi.
Vietnam Airlines
Hàng hóa nguy hiểm
Hàng nguy hiểm là các vật phẩm hoặc vật chất có thể gây rủi ro đối với sức khỏe, an toàn. của cải hoặc môi trường. Nó bao gồm không chỉ các chất có tính chất nguy hiểm được biểu hiện rõ như axít, chất phóng xạ, chất độc và chất nổ mà còn bao gồm cả các vật, chất không có tính chất nguy hiểm rõ ràng như nam châm, xe lăn sử dụng ắc quy ướt, các dụng cụ thở với bình khí nén, tinh dịch bò được bảo quản trong đá khô, thuốc trừ sâu .v.v …
Các vật, chất được coi là hàng nguy hiểm, ngoại trừ những chất bị cấm vận chuyển bằng đường hàng không, phải được vận chuyển như hàng hoá và được đóng gói theo các yêu cầu đặc biệt và được phục vụ đặc biệt. Tuy nhiên, một số loại hàng nguy hiểm có thể được chấp nhận chuyên chở như hành lý ký gửi hoặc hành lý xách tay.
Hành khách cần liên hệ tại các phòng vé, đại lý vé máy bay của Vietnam Airlines để đưa ra yêu cầu và làm các thủ tục cần thiết đối với các loại hàng nguy hiểm cụ thể được vận chuyển theo dạng hành lý.
Hành lý dễ vỡ
Các vật dụng dễ vỡ như các sản phẩm thuỷ tinh, chai đựng rượu.v.v… không được chấp nhận vận chuyển như hành lý ký gửi. Tuy nhiên, nếu hành khách yêu cầu được vận chuyển những vật dụng dễ vỡ này theo đường hành lý ký gửi vì kích cỡ của nó không phù hợp để mang lên máy bay và việc từ chối vận chuyển như hành lý ký gửi sẽ gây rất nhiều khó khăn cho hành khách thì Vietnam Airlines sẽ chấp nhận vận chuyển với điều kiện hành khách phải chịu mọi sự rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển.
Đồ tươi sống, dễ hư hỏng
Những vật phẩm sau đây có thể được coi là đồ tươi sống dễ hư hỏng:
Thực phẩm tươi và đông lạnh như hoa quả, rau, thịt, cá, và bánh mỳ các loại.
Các loại thực vật và các loại đồ ăn trẻ em như hoa, quả và các loại rau lá.
Các loại hoa và lá được cắt rời khỏi thân
Những vật phẩm tươi sống dễ hư hỏng không được chấp nhận vận chuyển dưới dạng hành lý ký gửi. Trong một số trường hợp những vật phẩm này có thể được chấp nhận chuyên chở dưới dạng hành lý ký gửi và hành khách phải chịu mọi rủi ro về các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển.
Những vật phẩm tươi sống phải đảm bảo được đóng gói ngay và bao bì đóng gói phải đảm bảo chắc chắn để tránh gây thiệt hại đến những hành lý khác.
Vietnam Airlines sẽ không hoàn lại tiền hành lý quá cước và tiền bồi thường cho những vật phẩm tươi sống này trong trường hợp bị thu giữ theo qui định về kiểm dịch tại sân bay đi hoặc sân bay đến.
Đối với những đồ tươi sống khác (như trái sầu riêng, các loại mắm, tôm…) có đặc tính gây mùi khó chịu sẽ không được vận chuyển dưới dạng hành lý ký gửi và hành lý xách tay. Trường hợp những vật phẩm này được bao gói kỹ càng không thể toả mùi sang những hành lý bên cạnh thì có thể được chấp nhận vận chuyển dưới dạng hành lý ký gửi.
Đề nghị quý khách liên hệ với phòng vé, đại lý vé máy bay của chúng tôi để biết thêm thông tin.
Chất lỏng
Mỗi hành khách chỉ được phép mang không quá 1 lít chất lỏng theo người và hành lý xách tay lên máy bay. Ngọai trừ các chất lỏng, gel và các loại bình phun bao gồm thuốc chữa bệnh, thức ăn hay sữa cho trẻ sơ sinh, đồ ăn kiêng đặc biệt phục vụ chữa bệnh, hay các chất lỏng mua tại các cửa hàng miễn thuế trên sân bay hay mua trên máy bay.
Tất cả các chất lỏng đều phải đựng trong chai, bình thủy tinh, lọ có dung tích không quá 100ml và phải được đóng kín hoàn toàn; Tất cả chai, lọ, bình đựng chất lỏng của một hành khách phải để gọn trong một túi nhựa trong suốt. Mỗi hành khách chỉ được mang một túi nhựa đựng chất lỏng.
Thuốc chữa bệnh phải kèm theo đơn thuốc trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ của người kê đơn thuốc hay bác sĩ, họ tên, địa chỉ của hành khách. Sữa, thức ăn dành cho trẻ sơ sinh phải có trẻ sơ sinh đi cùng khi lên máy bay.
Các chất lỏng mua tại các cửa hàng miễn thuế trên sân bay hay mua trên máy bay được miễn giới hạn theo quy định trên, và phải dược đựng trong túi nhựa trong suốt của cửa hàng, có niêm phong theo quy định, bên trong có biên lai/hóa đơn ghi rõ nơi bán, ngày bán để ở vị trí đọc được một cách dễ dàng mà không cần mở túi.
Hành lý giá trị cao
Hành khách lưu ý không được để trong hành lý ký gửi tiền, nữ trang, kim loại quý hiếm, trang sức bằng bạc, các hợp đồng bảo mật hoặc các lọai hàng hóa có giá trị khác, các tài liệu kinh doanh, hộ chiếu, giấy chứng minh và các lọai hàng mẫu…
10. Giá vé máy Tết của trẻ em, người già và người khuyết tật là bao nhiêu?
Giá vé trẻ em
– Đối với hành trình nội địa:
+ Vietnam Airlines đang áp dụng trẻ em từ 2 đến 12 tuổi có giá vé bằng 75% giá vé người lớn, em bé dưới 2 tuổi giá vé bằng 10% giá vé người lớn.
+ Jetstar Pacific giá vé trẻ em từ 2 đến 12 tuổi bằng giá vé người lớn, em bé dưới 2 tuổi được miễn phí giá vé.
+ VietJet Air giá vé trẻ em từ 2 đến 12 tuổi bằng giá vé người lớn, em bé dưới 2 tuổi được miễn phí giá vé.
– Hành trình quốc tế: Xin vui lòng gọi đến 1900 4749 để có thông tin chi tiết cho từng Hãng hàng không.
Giá vé người già: Các hãng hàng không đều quy định người già vẫn áp dụng giá vé chuẩn như giá vé người lớn.
Giá vé người khuyết tật: Các hãng hàng không đều tuân thủ theo quy định của bộ Lao động Thương binh và Xã hội, những người khuyết tật khi mua vé máy bay sẽ được giảm 20% so với giá vé quy định.
Hóa Đơn Và Hạch Toán Xe Ô Tô Thanh Lý
Đăng : 07/02/2017 03:29 PM
Câu hỏi: Công ty tôi mua xe ô tô cũ, không có hóa đơn và đã sang tên đổi chủ, đã được tính khấu hao tài sản cố định. Đại lý thuế Địa Nam cho tôi hỏi khi bên tôi bán xe ô tô cũ đi thì có phải xuất hóa đơn không và cách hạch toán trong trường hợp này? Tôi xin cảm ơn!
Đại lý thuế Địa Nam giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Trong trường hợp thanh lý bán xe ô tô thì doanh nghiệp được xuất hóa đơn đầu ra như bình thường:
1. Thủ tục thanh lý và hạch toán:
Để có thể thanh lý tài sản cố định thì cần 1 số giấy tờ và thủ tục sau: các bạn có thể bỏ một số thủ tục không cần thiết cho phù hợp với loại hình doanh nghiệp.
– Thành lập Hội đồng thanh lý tài sản cố định– Biên bản họp hội đồng thanh lý tài sản cố định– Quyết định Thanh lý tài sản cố định– Biên bản họp Hội đồng định giá tài sản cố định (định giá bán thanh lý).– Biên bản Thanh lý tài sản cố định– HĐKT bán tài sản cố định được thanh lý.– Hóa đơn bán tài sản cố định– Thanh lý HĐKT bán tài sản cố định
2. Hạch toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
– Ghi nhận thu nhập khác do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,… Có TK 711 – Thu nhập khác Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có)
– Ghi giảm tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh đã nhượng bán, thanh lý, ghi: Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (Giá trị hao mòn) Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại) Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá)
– Ghi nhận các chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, ghi: Nợ TK 811 – Chi phí khác Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu có) Có các TK 111, 112, 141,.
Đại lý thuế Địa Nam cung cấp dịch vụ báo cáo tài chính cuối năm, hotline 19006243
Bạn đang đọc nội dung bài viết Câu Hỏi Tình Huống Về Cách Hạch Toán Kế Toán Bán Vé Máy Bay trên website Aaaestheticclinic.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!